PGS. TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân

  1. Thế nào là bệnh ĐTĐ?

ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hoá được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết, hậu quả của thiếu hụt tiết insulin, bất thường trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng đường huyết mạn tính đi kèm với tổn thương lâu dài các cơ quan như: mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

Trong những năm gần đây, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang trở thành một bệnh dịch lớn trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hiện có 190 triệu người mắc ĐTĐ, con số này cuối năm 2010 là 221 triệu và dự kiến sẽ là 330  triệu vào năm 2025 (6% dân số toàn cầu). Khác với các quan niệm cũ cho rằng bệnh thường gặp ở các nước có mức sống cao, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tại các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cũng gia tăng nhanh chóng. Cả nước hiện có 2,7% dân số bị ĐTĐ với tỷ lệ gia tăng 8 ÷ 10%/năm. 

Mỗi năm có 3,2 triệu người chết vì các biến chứng của ĐTĐ (nhiều hơn số người chết do HIV/AIDS và chỉ đứng sau các bệnh tim mạch). Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và để lại nhiều hậu quả như suy thận, mù loà, tàn tật,… gây nhiều tốn kém kinh tế cho gia đình và xã hội.

Theo liên đoàn đái tháo đường thế giới 2017:
-
     Cứ 11 người trưởng thành (20-79 tuổi) thì có 1 người bị đái tháo đường

  • Một trong 6 trẻ sinh ra (16,2%) bị ảnh hưởng bởi đái tháo đường thai kỳ
  • 70% bệnh nhân đái tháo đường không được chẩn đoán. Tại thời điểm phát hiện, bệnh nhân đã có rất nhiều biến chứng mạn tính

 

  1. Những người nào có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ?

+ Tiền sử gia đình có anh chị em ruột và bố mẹ bị đái tháo đường

+ Trong độ tuổi từ 45-65 và ít vận động thể lực

+ Có rối loạn lipid máu

+ Có tăng huyết áp

+ Thừa cân, béo phì, béo bụng

+ Phụ nữ từng bị đái tháo đường trong thời gian mang thai

+ Phụ nữ từng sinh con nặng hơn 4kg

+ Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang

  1. Tại sao chúng ta mắc bệnh ĐTĐ?
  • Đường máu tăng cao là do thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối. Insulin là một hormon quan trọng của cơ thể do tuyến tuỵ tiết ra.
  • Chức năng hoạt động của insulin:

Insulin giúp cho đường trong máu đi vào trong tế bào và chuyển hoá  thành năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Tích trữ đường ở gan, cơ bắp, và các mô mỡ tạo thành nguồn năng lượng dự trữ.

Kích thích sự tổng hợp chất đạm và chất bột từ đường.

Ngăn cản sự tạo đường  mới ở gan.

  • Bên cạnh sự thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối, insulin còn giảm hoặc mất tác dụng tại các tổ chức ngoại vi (gan, cơ, mô mỡ) – tình trạng kháng insulin (thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2).
  • Ngoài ra, lối sống ít vận động, chế độ sinh hoạt thiếu khoa học, chế độ ăn không hợp lý, hút thuốc lá, uống nhiều bia rượu,… cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
  1. Làm thế nào để biết mình bị ĐTĐ?

Để biết mình có bị ĐTĐ hay không, cần phải làm xét nghiệm đường máu hoặc làm nghiệm pháp dung nạp glucose khi có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa. Theo hiệp hội ĐTĐ Mỹ (ADA), một người được chẩn đoán là ĐTĐ khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:

1 . Đường huyết tương bất kỳ ≥ 11.1 mmol/l kèm theo các triệu chứng của tăng đường máu (khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút).

2 . Đường huyết tương lúc đói (nhịn ăn > 8 giờ) ≥ 7 mmol/l trong 2 buổi sáng khác nhau..

3 . Đường huyết tương 2 giờ sau khi uống 75g glucoza ≥ 11.1 mmol/l.

Từ tháng 1/2010, ADA đưa HbA1c > 6.5% trở thành một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh.

Cũng theo khuyến cáo của ADA, phụ nữ có thai từ tuần 24 đến 28 cần được làm nghiệm pháp dung nạp glucose dành cho thai phụ để sàng lọc ĐTĐ thai kỳ. Những phụ nữ có nguy cơ cao như có tiền căn gia đình (ông bà, bố, mẹ) bị ĐTĐ hoặc béo phì trước khi mang thai có thể cần được sàng lọc sớm hơn.

Tháng 3/2010, Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đái tháo đường và thai nghén đã chính thức đưa ra khuyến cáo mới về chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ và cũng đã được ADA công nhận năm 2011.

Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ  khi có ít nhất 1 kết quả lớn hơn hoặc bằng mức sau

 

Đường huyết lúc đói

5,1 mmol/l

92 mg/dl

Đường huyết sau 1 giờ

10,0 mmol/l

180 mg/dl

Đường huyết sau 2 giờ

8,5 mmol/l

153 mg/dl

    

 

  1. Có mấy loại ĐTĐ?

Có 2 loại ĐTĐ thường gặp, trong đó chủ yếu là ĐTĐ typ 2

  • ĐTĐ type 1 (chiếm tỷ lệ gần 10%)
  • ĐTĐ type 2 (chiếm tỷ lệ hơn 90%)

Ngoài ra còn có ĐTĐ thai kỳ (ĐTĐ được chẩn đoán trong thời kỳ mang thai) và ĐTĐ do các nguyên nhân khác (bất thường về gen, nhiễm khuẩn, do các bệnh lý của tuỵ ngoại tiết – VD: xơ sỏi tuỵ, do các bệnh lý nội tiết khác – VD: to đầu chi,…)

 

 

ĐTĐ TYPE 1

ĐTĐ TYPE 2

Tuổi phát hiện bệnh

Thường gặp ở trẻ em và những người ở độ tuổi thành niên, < 30 tuổi

Thường gặp ở độ tuổi trung niên

Tốc độ phát bệnh

Xuất hiện đột ngột

Xuất hiện từ từ

Biến chứng cấp tính

Thường gặp hôn mê do nhiễm toan ceton

Thường gặp hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu

Hiệu quả của thuốc viên hạ đường huyết

Không

Insulin do cơ thể

sản xuất

Giảm đáng kể hoặc hoàn toàn không có insulin

Có thể bình thường thậm chí tăng ở giai đoạn đầu nhưng  cũng giảm ở giai đoạn sau của bệnh

Điều trị bằng insulin

Bắt buộc

Tuỳ trường hợp theo chỉ định của bác sỹ

 

  1. Khi nào cần kiểm tra đường máu?

Cần kiểm tra đường máu khi có các triệu chứng khát nước, uống nhiều, đi tiểu nhiều hoặc tăng cảm giác ngon miệng nhưng gầy sút cân nhanh bất thường trong thời gian ngắn. Các triệu chứng trên có thể xuất hiện rầm rộ, từ mức độ trung bình đến nặng.

Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân (chủ yếu là ĐTĐ typ 2) chỉ phát hiện ra đường máu cao khi đi khám vì các biến chứng của bệnh như: đục thể thuỷ tinh, tê bì chân tay, suy thận, nhồi máu cơ tim,…thậm chí hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.

  1. Bệnh ĐTĐ có những biến chứng gì?

ĐTĐ gây ra rất nhiều biến chứng trên các cơ quan: mắt, thận, tim, mạch máu,… Các bệnh nhân cần làm các xét nghiệm định kỳ như: tổng phân tích nước tiểu, điện tâm đồ, khám mắt để chẩn đoán và điều trị sớm các biến chứng.

  • Biến chứng cấp tính:

Hôn mê nhiễm toan ceton.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.

Hôn mê hạ đường huyết.

  • Biến chứng mạn tính:

Tổn thương mạch máu nhỏ:

- Tổn thương đáy mắt gây xuất huyết, xuất tiết, bong võng mạc dẫn đến mù loà, đục thuỷ tinh thể,...

- Tổn thương cầu thận gây hội chứng thận hư, suy thận.

- Tổn thương thần kinh ngoại vi gây tê bì, cảm giác kiến bò, giảm hoặc mất cảm giác.

Tổn thương mạch máu lớn:

         Gây bệnh lý mạch vành, nhồi máu cơ tim,tai biến mạch máu não…

Bệnh lý bàn chân ĐTĐ:loét bàn chân, có thể dẫn tới cắt cụt chi.

Các bệnh nhiễm trùng khác:nhiễm trùng da, răng miệng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, lao phổi...

  1. Làm thế nào để điều trị bệnh ĐTĐ?

Để điều trị ĐTĐ, cần phối hợp cả 3 phương pháp: thuốc, luyện tập và chế độ ăn. Kiểm soát đường máu tốt bằng cách tuân thủ điều trị và đi khám định kỳ sẽ giúp phòng ngừa các biến chứng của bệnh. 

  • Mục tiêu điều trị:

Đường máu lúc đói

5 ÷ 7.2 mmol/l

Đường máu sau ăn 2 giờ

< 10 mmol/l

HbA1c

< 7%

Huyết áp

< 130/80 mmHg

Xét nghiệm lipid máu

LDL < 2.6 mmol/l

HDL > 1.1 mmol/l

Triglycerid < 1.7 mmol/l

 

  • Các biện pháp điều trị:

Chế độ ăn:

Chế độ ăn cần đảm bảo đủ chất đạm, chất bột, đường, vitamin và chất khoáng với khối lượng tỷ lệ hợp lý. Mục tiêu  là duy trì được cân nặng lý tưởng, không làm tăng đường máu sau ăn đồng thời không làm hạ đường máu xa bữa ăn. Cần tránh những thức ăn làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, tăng mỡ máu.

Luyện tập:

Việc luyện tập cần bắt đầu từ từ và thực hiện đều đặn. Nên kiểm tra đường máu trước khi luyện tập để phòng ngừa hạ đường huyết. Các bệnh nhân ĐTĐ nên tham khảo ý kiến của bác sỹ chuyên khoa để lựa chọn phương pháp (đi bộ, bơi, đi xe đạp,…) và thời gian luyện tập riêng cho từng người.

Thuốc:

Các thuốc điều trị ĐTĐ gồm có các thuốc viên hạ đường huyết và insulin.

Có rất nhiều loại thuốc viên hạ đường huyết và insulin với tác dụng khác nhau. Vì vậy không được tự ý sử dụng thuốc, cần dùng theo đơn của bác sỹ chuyên khoa. Khi đã có biến chứng suy thận, cần phải chuyển sang tiêm insulin.

  1. Làm thế nào để phòng bệnh ĐTĐ?
  • Điều chỉnh lối sống, tăng cường vận động, chế độ ăn ít chất bột đường, bỏ thuốc lá, hạn chế uống rượu bia sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Nên đi khám sức khoẻ thường xuyên, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ để phát hiện bệnh sớm, điều trị kịp thời sẽ giảm thiểu được biến chứng, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượgn cuộc sống.
  1. Lời khuyên cho các bệnh nhân ĐTĐ:
  • Ăn uống hợp lý và điều độ.
  • Luyện tập đều đặn.
  • Bỏ thuốc lá. Hạn chế uống nhiều bia rượu.
  • Dùng thuốc đúng và đủ theo đơn của bác sỹ chuyên khoa.
  • Không tự ý thay đổi thuốc hoặc liều dùng. Không dùng thuốc nam, thuốc bắc hoặc các thuốc không rõ thành phần.
  • Đi khám định kỳ theo hẹn của bác sỹ chuyên khoa.